Bội số hòa vốn là giá trị mà giá hiện tại của một đồng xu hoặc tài sản cần được nhân với để đạt được Điểm hòa vốn (BEP). Điểm hòa vốn là chi phí mua lại ban đầu do nhà giao dịch hoặc nhà đầu tư thanh toán (bao gồm phí giao dịch). Do đó, khi giá thị trường của một tài sản giảm xuống dưới mức giá đã trả, nhà giao dịch sẽ cần nó tăng trở lại để hòa vốn, để họ có thể đóng vị thế của mình mà không lãi hoặc lỗ.
Ví dụ: nếu một nhà giao dịch mua một đồng xu với giá thị trường là 10 USD một đơn vị và sau đó giảm xuống còn 5 USD, anh ta sẽ cần giá trị đồng xu đó tăng gấp đôi (tăng 100%) để trở về giá mua ban đầu. Trong trường hợp này, bội số hòa vốn sẽ là 2.
Đôi khi, Bội số hòa vốn cũng có thể đề cập đến bội số mà một loại tiền điện tử (hoặc bất kỳ tài sản nào khác) cần tăng để đạt được đạt mức cao nhất mọi thời đại (ATH) trước đó. Ví dụ: hãy tưởng tượng rằng ATH của tiền điện tử là 1.000 đô la, nhưng hiện tại nó đang được giao dịch ở mức 250 đô la (giảm 75%). Trong trường hợp này, bội số hòa vốn là 4 vì nó cần tăng gấp 4 lần (tăng 300%) để đạt lại mức giá cao nhất.
Lưu ý rằng bội số hòa vốn không phải là tỷ lệ phần trăm mà là một con số tuyệt đối. Nếu chúng ta xem xét tỷ lệ phần trăm sụt giảm của ví dụ trước (75%), giá của tài sản đó sẽ cần tăng 300% (4x) để đạt lại 1.000 USD.
Bội số hòa vốn có thể có thể dễ dàng tính toán bằng cách chia giá ban đầu (ATH hoặc giá mua) cho giá thị trường hiện tại:
x = Giá ban đầu / Giá hiện tại
Xem xét ví dụ trước, chúng ta sẽ có phương trình sau:
x = 1000/250 = 4
Khái niệm Bội số hòa vốn minh họa rằng tỷ lệ phần trăm cần thiết để phục hồi sau khi giảm giá cao hơn nhiều so với tỷ lệ phần trăm của chính lần giảm giá đó. Điều này có nghĩa là mức tăng 75% không đủ để hòa vốn sau khi giảm 75%. Đó là lý do tại sao nhiều nhà giao dịch sử dụng lệnh dừng giới hạn để tránh thua lỗ lớn - đặc biệt là trong các thị trường giá xuống thường xuất hiện tình trạng đầu hàng hoặc bán hoảng loạn trong thời gian dài.